1. Chủ thể thực hiện đăng ký xe ô tô.
Đối tượng thực hiện đăng ký xe ô tô là người Việt Nam , người nước ngoài, Cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không bao gồm doanh nghiệp, Hợp tác xã), Tổ chức nước ngoài, hợp tác xã.
Nội dung chính
Cơ quan thực hiện thủ tục đăng ký xe ô tô là Chi cục Thuế nhà nước, Phòng cảnh sát giao thông, Cơ quan đăng kiểm được nhà nước cấp phép.
Việc thực hiện đăng ký xe hiểu đơn giản là chứng thực quyền sở hữu bằng giấy tờ . Việc thực hiện chứng thực cần phải chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ, cụ thể được quy định tại các mục trong bài viết dưới đây.
2. Thủ tục đăng ký xe ô tô mới.
2.1. Nộp lệ phí trước bạ.
Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Đầu tiên, chủ sở hữu phương tiện cần tiến hành nộp lệ phí trước bạ. Hồ sơ bao gồm
– Nộp một bản gốc Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng do nhà sản xuất xe cung cấp (xe lắp ráp) hoặc Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật (xe nhập khẩu).
– Bản gốc hóa đơn mua bán xe giữa đại lý và người mua xe
– Bản photo hoá đơn mua bán xe (hoá đơn mua bán giữa Hãng xe và Đại lý xe)
– Bản photo CMND và Hộ khẩu đối với người mua xe là cá nhân (nên đem theo bản chính để đối chiếu)
– Bản photo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với người xe là công ty tư nhân
– Bản photo Giấy phép đầu tư đối với người mua xe là công ty liên doanh nước ngoài.
Chủ sở hữu nộp hồ sơ đến cơ quan Thuế quận/huyện nơi chủ xe đăng ký thường trú. (Hồ sơ bao gồm 1 bản chính và 1 bản photo. )
Sau đó đến cơ quan Thuế, người mua xe sẽ được hướng dẫn các thủ tục và kê khai tờ khai Thuế.
Chủ sở hữu tiến hành đóng phí trước bạ xe ô tô, nhận biên lai chứng nhận đã hoàn tất đóng thuế. Lúc này, người mua xe sẽ cầm bộ hồ sơ gốc về, còn bộ hồ sơ photo cơ quan Thuế sẽ giữ lại.
Hồ sơ khai lệ phí trước bạ nộp tại Chi cục Thuế quận/huyện nơi đăng ký quyền sở hữu xe hoặc qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đối với hồ sơ khai lệ phí trước bạ điện tử.
Sau khi đóng lệ phí trước bạ, cơ quan Thuế sẽ trả biên lai cho người nộp thuế.
Lưu ý: Người nộp nên kiểm tra kĩ thông tin trên biên lai.
Về đối tượng nộp lệ phí trước bạ được chia thành những đối tượng như sau:
– Cá nhân thực hiện đăng ký xe thì nộp thuế trước bạ ở Chi cục thuế Quận/Huyện nơi có hộ khẩu thường trú.;
– Công ty hoặc Doanh nghiệp tư nhân sẽ tiến hành nộp thuế trước bạ tại Chi cục thuế Quận/Huyện nơi có giấy phép kinh doanh mới nhất.
– Công ty liên doanh/Văn phòng đại diện nước ngoài/ Người nước ngoài có thể đến các chi cục thuế Quận/Huyện Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.
Căn cứ tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô (sau đây gọi chung là ô tô) và xe máy quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP (trừ rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, xe ô tô chuyên dùng, xe máy chuyên dùng) là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành.
Căn cứ tại khoản 5 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP đối với ô tô, rơ móoc hoặc sơ mi rơ móoc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô có mức thu là 2%
Lệ phí trước bạ khi đăng ký xe ô tô được quy định tại Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC như sau:
Tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh:
– Xe có giá trị từ 15 triệu đồng trở xuống: Lệ phí từ 500.000 đồng – 01 triệu đồng
– Xe có giá trị từ 15 triệu đồng đến 40 triệu đồng: Từ 01 triệu – 02 triệu đồng
– Xe có giá trị trên 40 triệu đồng: Từ 02 triệu đồng – 04 triệu đồng
Đối với các thành phố trực thuộc trung ương khác, các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã:
– Xe có giá trị từ 15 triệu đồng trở xuống: 200.000 đồng;
– Xe có giá trị từ 15 triệu đồng – 40 triệu đồng: 400.000 đồng;
– Xe có giá trị từ trên 40 triệu đồng: 800.000 đồng;
Đối với các địa phương khác: 50.000 đồng đối với tất cả các loại xe.
2.2. Đăng ký xe ô tô
Sau khi hoàn thành xong thủ tục nộp lệ phí trước bạ, người mua xe sẽ tiến hành đăng ký xe ô tô. Thủ tục đăng ký xe ô tô gồm 6 bước như sau: Nộp hồ sơ; Chờ kiểm tra xe; Nộp lệ phí đăng ký; Bấm biển số tự động; Lấy biển số; Lấy giấy hẹn ngày nhận Giấy đăng ký xe ô tô.
Bước 1. Nộp hồ sơ đăng ký xe ô tô.
– Tờ khai thuế trước bạ và biên lai đóng thuế trước bạ.
– 01 Tờ khai đăng ký xe dán cả bản cà số khung, số máy.
– Bản chính: Hóa đơn GTGT bên Đại lý bán xe xuất cho khách hàng;
– Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng. Đặc biệt với xe nhập khẩu thì phải có Tờ khai nguồn gốc xe ô tô nhập khẩu( bản phô tô hoá đơn mua bán xe giữa nhà sản xuất xe và đại lý bán xe)
– Đối tượng là tư nhân thì phải có Chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước và Hộ khẩu (bản chính).
– Đối tượng là Công ty hoặc doanh nghiệp tư nhân thì cung cấp Giấy giới thiệu cho người đi đăng ký xe (bao gồm cả giám đốc); Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (photo).
– Đối tượng là công ty liên doanh nước ngoài thì cung cấp Giấy phép đầu tư (photo); Giấy giới thiệu người đăng ký xe (bao gồm giám đốc.
– Bản phô tô chứng từ lệ phí trước bạ.
Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ, giấy tờ nêu trên người mua xe đến trực tiếp tại trụ sở Phòng cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các điểm đăng ký xe của phòng. Thời gian giải quyết từ thứ 2 đến thứ 7 theo quy định của Thủ tướng Chính phủ). Sau khi tiếp nhận, cán bộ tiếp nhận hồ sơ sẽ cấp cho 01 tờ Giấy khai đăng ký xe. Người mua xe kê khai đầy đủ thông tin vào mẫu này, dán bản cà số khung (không cần phải cà số máy) và nộp lại.
Bước này sẽ tiến hành kiểm tra ngoại thất xe; kiểm tra nội thất của xe; Kiểm tra bánh và lốp xe và xem xét đến khoang máy của xe.
Bước 3. Nộp lệ phí đăng ký.
Theo Thông tư 229/2016/TT-BTC, lệ phí đăng ký biển số xe ôtô là 20.000.000 đồng (TPHCM và Hà Nội); 1.000.000 đồng (các thành phố trực thuộc tỉnh, Trung Ương không phải Hà Nội và TPHCM) và 200.000 đồng đối với các khu vực còn lại.
Bước 4. Bấm biển số xe ô tô.
Sau khi Cán bộ mời người đăng ký đến để bấm biển số xe, người đăng ký sẽ đặt tay vào nút đỏ bên cạnh màn hình để bấm biển số. Sau vài giây khi bấm nút, biển số xe sẽ được hiển thị lên màn hình
Sau 4 bước trên, người mua xe nhận biển số xe bao gồm 2 biển số: biển số dài và biển số ngắn cho xe ô tô. Sau đó nhận giấy hẹn ngày đến lấy giấy đăng ký xe ô tô chậm nhất là 2 ngày làm việc.
Bấm biển số xe ô tô tại Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh nơi có đăng ký hộ khẩu thường trú.
2.3. Đăng kiểm xe ô tô.
Hồ sơ đăng kiểm bao gồm:
– Giấy đăng ký xe hoặc giấy hẹn (bản chính)
– 01 bộ cà số khung, số máy.
– Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng ( bản sao)
– Hoá đơn Đại lý bán xe xuất cho khách hàng ( bản sao)
– Giấy giới thiệu đăng ký vào đơn vị vận chuyển ( đối với xe kinh doanh vận chuyển hành khách)”
– Bảo hiểm trách nhiệm dân sự.
Theo Biểu thuế thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 199/2016/TT-BTC (sửa đổi tại khoản 3 Điều 1 Thông tư 36/2022/TT-BTC) thì chi phí cấp Giấy chứng nhận đăng kiểm xe ô tô là 40.000 đồng;
Riêng đối với xe ô tô dưới 10 chỗ (không bao gồm xe cứu thương) là 90.000 đồng.
Ngoài phí đăng kiểm xe ô tô, chủ xe còn phải nộp thêm phí bảo trì đường bộ. Thông thường, chủ xe nên nộp phí bảo trì đường bộ theo thời gian chu kỳ đăng kiểm phương tiện đó.